A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Báo cáo tổng kết năm học 2015 - 2016

Báo cáo tổng kết năm học 2015 - 2016
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG TH HẬU LỘC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số:19  /BC- TK Ích Hậu, ngày 18 tháng 5 năm 2016
 
 
 
 
BÁO CÁO
TỔNG KẾT NĂM HỌC 2015 - 2016

 
 
 

         
 
A. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
 
I. Thực hiện nội dung các cuộc vận động và phong trào thi đua
- Công tác triển khai thực hiện
 Triển khai thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, củng cố kết quả các cuộc vận động chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, "Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo".
 Nhà trường đã tập trung tuyên truyền và chỉ đạo mỗi một cán bộ giáo viên phải nắm vững các yêu cầu của chỉ thị 03- CT/TW,gắn với công việc dạy và học hàng ngày phải làm theo tấm gương đạo đức của Bác, tiếp tục chỉ đạo và cũng cố các cuộc vận động lớn của ngành, đặc biệt là cuộc vận động “mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.
 Tiếp tục chỉ đạo và thực hiện phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
 Ngay từ đầu năm học nhà trường triển khai đến tận cán bộ giáo viên và học sinh trong toàn trường về các phong trào thi đua, đặc biệt là phong trào thi đua “hai tốt”, nhằm phát huy tiềm năng sẵn có của giáo viên và học sinh để xây dựng trường ngày một vững mạnh về chất lượng và các hoạt động giáo dục khác.
- Kết quả đạt được:
100% cán bội giáo viên đã vận dụng linh hoạt và sáng tạo  chỉ thị 03/CT/TW trong dạy học, luôn luôn làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, mỗi thầy giáo cô giáo là một tấm gương sáng để học sinh noi theo; Học sinh ngoan ngoãn học tập, vâng lời thầy cô giáo và người lớn góp phần trau dồi phẩm chất đạo đức cho các em.
 Các phong trào thi đua được thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả đã huy động sức mạnh tổng lực xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, tổ chức các hoạt động vui tươi lành mạnh, các hoạt động văn hóa ,văn nghệ ,TDTT thiết thực, đưa trò chơi dân gian phù hợp, cuốn hút học sinh làm cho các em thêm yêu trường, yêu lớp hơn. Liên đội nhận chăm sóc đài tưởng nệm của địa phương, thành lập công trình măng non... qua đó các em đã ý thức được mình cũng đã góp một phần nhỏ để xây dựng quê hương.
Phong trào thi đua “hai tốt” được phát huy một cách mạnh mẽ trong toàn trường, cuối kỳ, cuối năm học nhà trường đã tổng hợp thi đua của học sinh cũng như giáo viên đê có khen ngợi và động viên kịp thời.
II. Triển khai các văn bản chỉ đạo cấp học
               -Nhà trường đã triển khai và thực hiện có hiệu quả các văn bản chỉ đạo của cấp trên như: Công văn số 4323/BGD&ĐT về việc hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2015-2016 ngày 25 tháng 8 năm 2015 của bộ giáo dục và đào tạo; công văn 1557/SGD&ĐT- GDTH ngày 16 tháng 9 năm 2015 về việc hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2015-2016; Các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của phòng giáo dục lộc Hà và các văn bản chỉ đạo của cấp học.
III. Triển khai các hoạt động
1. Đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 về Quy định đánh giá học sinh tiểu học, đổi mới sinh hoạt chuyên môn.
1.1. Đổi mới phương pháp dạy học:
- Nhà trường tiếp tục đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo sự chỉ đạo của ngành: Đã tổ chức mô hình trường học mới VNEN(8 lớp) chương trình CGD lớp 1:(4 lớp) những lớp còn lại phải tăng cường đổi mới phương pháp dạy nhằm đáp ứng với tinh thần chỉ đạo của ngành.
1.2. Đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 về Quy định đánh giá học sinh tiểu học:
a) Quá trình chỉ đạo, thực hiện đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 30:
- Chỉ đạo của Phòng GD-ĐT:
 Phòng giáo dục đã triển khai chỉ đạo các nhà trườngkịp thời tổ chức các  chuyên đề về quy trình, phương pháp đánh giá học sinh tiểu học theo thông tư 30/2014/ TTBGD&ĐT; Thường xuyên kiểm tra sự đánh giá của các giáo viên để có tư vấn kịp thời.
- Thuận lợi khó khăn, vướng mắc (với từng đối tượng: GV, CBQL, HS, CMHS).
Thuận lợi: Học sinh không bị áp lực, đặc biệt là học sinh yếu khích lệ các em học tập vươn lên, học sinh phát triển toàn diện, không phân biệt học sinh Giỏi ,khá... nên học sinh không mặc cảm, áp lực về điểm số...; Giáo viên và phụ huynh quan tâm đến học sinh nhiều hơn, giáo viên kịp thời phát hiện sự tiến bộ của học sinh, phát hiện những chổ hạn chế để hướng dẫn giúp đỡ học sinh trong quá trình học tập.
Khó khăn: Thông tư 30 còn áp lực đối với giáo viên vì mất nhiều thời gian, nhận xét dễ trùng ... giáo viên đặc thù nhận xét toàn thể học sinh trong trường nên khó khăn về thời gian, hơn nữa chữ xấu nên ảnh hưởng đến chất lượng hồ sơ.Trong học kỳ I nhận xét trong vở học sinh lớp 1 mang tính hình thức vì học sinh chưa biết đọc. Tâm lý của phụ huynh không thích cách nhận xét nên chưa quan tâm đến việc nhận xét. Việc học sinh tự đánh giá và đánh bạn ở lớp 1-2 chưa thật chính xác đang còn cảm tính....
- Giải pháp đã làm để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc (với từng đối tượng trên).
          - Tiếp tục tuyên truyền nội dung đánh giá của thông tư 30 tới cán bộ giáo viên và học sinh và phụ huynh. Tư vấn về cách ghi lời nhận xét, cách nhận xét bằng lời cho giáo viên. Sinh hoạt tổ chuyên môn bàn về cách thực hiện thông tư có hiệu quả, tiếp tục tổ chức chuyên đề...
- Đánh giá kết quả đạt được: ưu điểm, nhược điểm.
Ưu điểm: Đa số giáo viên đã thực hiện tốt theo yêu cầu của thông tư, giáo viên đã hiểu rõ được mục đích của thông tư, phối hợp với phụ huynh cùng đánh giá học sinh đầy đủ,rõ ràng.
Nhược điểm: Không khích lệ được học sinh khá giỏi, đánh giá năng lực, phẩm chất của giáo viên bộ mô còn gặp nhiều khó khăn.
- Bài học kinh nghiệm: Quán triệt đầy đủ nội dung thông tư cho cán bộ giáo viên ngay từ đầu năm học, giao cho các tổ chuyên môn chuyên đề cách đánh giá nhận xét đối với học sinh theo yêu cầu của thông tư. Quan tâm ,chỉ đạo thường xuyên ,hổ trợ, tư vấn kịp thời cho giáo viên, Uốn nắn chấn chỉnh những giáo viên làm việc qua loa, sơ sài, tắc trách. Thường xuyên tạo điều kiện thời gian cho các giáo viên học hỏi lẫn nhau, giao lưu với những trường bạn về cách đánh giá học sinh  theo thông tư 30.
b) Kiến nghị, đề xuất và giải pháp thực hiện tiếp theo:
- Kiến nghị, đề xuất: cần có biện pháp để khích lệ học sinh khá giỏi, giảm áp lực đối với GV.
1.3. Đổi mới sinh hoạt chuyên môn:
- Công tác triển khai thực hiện:
 Tiếp tục chỉ đạo có hiệu quả sinh hoạt chuyên môn (SHCM) tại các tổ, khối chuyên môn trong nhà trường; đưa SHCM trở thành hoạt động thường xuyên, có chất lượng nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ quản lí tổ trong chỉ đạo chuyên môn, nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm cho giáo viên trong hoạt động dạy học, kịp thời tháo gỡ những khó khăn về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới các hoạt động đánh giá học sinh,... cho giáo viên, tạo cơ hội để mỗi cán bộ, giáo viên được phát huy khả năng sáng tạo, đóng góp sáng kiến kinh nghiệm nâng cao chất lượng giáo dục; chú trọng đổi mới nội dung và hình thức SHCM thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học. Tiếp tục tổ chức các chuyên đề chuyên sâu nhằm bồi dưỡng năng lực CM, nghiệp vụ sư phạm cho GV
- Kết quả đạt được:
Qua một năm hoạt động các giáo viên chủ động hơn về mọi mặt trong hoạt động chuyên môn, chất lượng chuyên môn cũng được nâng lên rõ rệt, giáo viên có nhiều góp ý sáng tạo nhằm nâng cao chất lượng dạy học.Các nội dung đổi mới thiết thực, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.
 - Đánh giá chung (ưu điểm, hạn chế):
Ưu điểm: Mỗi một giáo viên được chia sẽ ý kiến của bản thân mình, đồng thời làm việc phải thực hiện theo đúng kế hoạch, giáo viên được học hỏi lẫn nhau rất nhiều, tổ trưởng chuyên môn là người phải thâu tóm toàn bộ ý kiến để thống nhất chung trong hoạt động của tổ.
Nhược điểm: Muốn sinh hoạt đạt hiệu quả thì phải đầu tư nhiều thời gian và công sức, chất lượng giáo viên trong tổ phải đồng đều hiệu quả sinh hoạt mới cao.
1.4. Giải pháp bồi dưỡng học sinh yếu và học sinh năng khiếu. Tình hình thực hiện các giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số.
a) Giải pháp bồi dưỡng học sinh yếu và học sinh năng khiếu:
 Trước hết giáo viên phải phát hiện được đối tượng học sinh yếu và học sinh có năng khiếu ngay từ đầu năm, sau đó giao cho giáo viên chủ nhiệm thường xuyên  bồi dưỡng .
b) Thực hiện các giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số
1.5. Dạy học 2 buổi/ngày kết hợp bán trú:
- Các giải pháp đã thực hiện:
Nhà trường đã chỉ đạo và thực hiện 100% học sinh học 2 buổi/ ngày,hiệu trưởng chủ động xây dựng kế hoạch dạy học 2 buổi/ngày trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu: HS được tự học có sự hướng dẫn của GV để hoàn thành nội dung học tập tại lớp, không giao bài tập về nhà cho HS. Dạy học các môn học bắt buộc, các môn học tự chọn; tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động GD ngoài giờ lên lớp, câu lạc bộ, hoạt động ngoại khoá,…
 Chỉ đạo tăng cường các hoạt động thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện. Tổ chức giao lưu văn nghệ, thể thao, các trò chơi dân gian giữa các khối lớp tạo không khí vui tươi, hứng thú giúp HS  hoàn thành nhiệm vụ học tập.
  Chỉ đạo các lớp phân loại các đối tượng học sinh để có kế hoạch dạy học phù hợp nhằm giảm tỉ lệ học sinh yếu, tăng số học sinh khá, giỏi, không để học sinh ngồi sai lớp trong các trường tiểu học; không tổ chức thi học sinh giỏi ở tất cả các lớp.
 Nhà trường đã tích cực tuyên truyền công tác bán trú cho học sinh tiểu học là một điều rất cần thiết, đã huy động phụ huynh đóng góp CSVC, tham mưu với cấp ủy Đảng chính quyền địa phương  xây dựng nhà ăn bán trú đảm bảo về thiết kế và chất lượng trị giá 700 triệu đồng.
 Đã hợp đồng cô nuôi có kiến thức về kỷ thuật chế biến món ăn, thực hiện tốt công tác vệ sinh an toàn thực phẩm.Thực tế qua các bữa ăn thực đơn đã phù hợp với học sinh trên địa bàn.
- Kết quả đạt được: 100% học sinh thực hiện hoc 2 buổi/ ngày; 90,6% học sinh khối 1; 28,6% học sinh khối 2 tham gia bán trú.Học sinh hoàn thành chương trình các môn học ngay trên lớp; Buổi 2 nhà trường đã tổ chức nhiều sân chơi bổ ích bằng hình thức câu lạc bộ như câu lạc bộ toán- tiếng việt, câu lạc bộ nghệ thuật, câu lạc bộ em yêu lịch sử Việt nam...
- Đánh giá chung
Ưu điểm: Giáo viên chủ động việc hoàn thành chương trình, học sinh học cả ngày thực hiện bán trú tại trường nên có thời gian trải nghiệm nhằm tằng cường kiến thức và kỷ năng, đặc biệt là kỷ năng sống.
Nhược điểm: Không đủ định biên giáo viên để xây dựng kế hoạch chương trình dạy học phù hợp theo tinh thần chỉ đạo của dạy học buổi 2,Phụ huynh vùng nông thôn và cơ bản gần nhà  nên thực hiện công tác bán trú còn hạn chế.
2. Triển khai Mô hình trường học mới Việt Nam:
- Thuận lợi, khó khăn:
Thuận lợi: Được sự đồng tình nhất trí cao của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và của phụ huynh trong toàn xã, được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của phòng giáo dục đào tạo huyện Lộc Hà, giáo viên hăng hái tham gia khi thực hiện chương trình, BGH nhà trường đặc biệt quan tâm và tạo điều kiện tốt nhất để giáo viên tham gia mô hình. Hình thức hạy học theo mô hình VNEN có tiến trình dạy học rõ ràng, dễ hiểu, có thể áp dụng được ở điều kiện của Việt Nam. Đội ngũ CBQL và GV luôn nhiệt tình, ham học hỏi là điều kiện tốt thúc đẩy việc áp dụng hình thức hạy học theo mô hình VNEN ở trường tiểu học;
          Khó khăn: Bước đầu thay đổi phương pháp và hình thức tổ chức dạy học nên giáo viên và học sinh đang bỡ ngỡ, một bộ phận phụ huynh đang nghi ngờ, chưa tin tưởng vào mô hình mới; cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học và trang trí lớp học chưa đồng nhất giữa các lớp, trang thiết bị dạy học chưa đầy đủ, làm cho giáo viên và phụ huynh phải bỏ nhiều công sức vào làm trang thiết bị dạy học;Tài liệu chưa thực sự hoàn chỉnh cả về nội dung, hình thức, tính hệ thống chương trình chưa được thể hiện;
           Trình độ GV hiện nay chưa đồng đều cả về chuyên môn và năng lực sư phạm. Kiến thức chuyên sâu về khoa học của một số GV chưa đồng đều. Một số giáo viên ngại đổi mới, phương pháp giảng dạy đang theo phương pháp cũ.Trong thực tế, có một bộ phận không nhỏ học sinh chậm phát triển trí tuệ hơn so với các bạn cùng trang lứa nên khó hoàn thành nhiệm vụ trong giờ học.Công tác tập huấn chưa được nhiều, hình thức dạy học lại không sử dụng được cho tất cả các môn học, lớp học của chương trình tiểu học.
- Các giải pháp đã thực hiện:
 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các ưu điểm của mô hình trường học mới, tổ chức chuyên đề tập huấn cho giáo viên tham gia dạy lớp VNEN trong năm học gồm 10 đ/c ; kết hợp ban đại diện cha mẹ học sinh lôi kéo phụ huynh tham gia vào các hoạt động của lớp như trang trí lớp học, xây dựng cơ sở vật chất trường lớp, bổ sung đồ dùng các góc học tập. Từ đó, giúp phụ huynh nhận thức được vai trò của mình trong nhà trường, giúp họ thấy được những lợi ích mà Mô hình trường học mới đã đem lại cho con em họ                  
          Tổ chức sinh hoạt chuyên môn cấp trường, đi tham quan thực tế ở các trường bạn thực hiện trước để học tập đúc rút kinh nghiệm về giờ dạy, trang trí lớp học, cùng nhau tháo gỡ những khó khăn vướng mắc (phương pháp, thống nhất điều chỉnh tài liệu...) khi thực hiện theo Mô hình VNEN.

            Tăng cường công tác bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến thức cho học sinh. Chú ý tập trung vào đối tượng học sinh yếu; kết hợp lấy học sinh đọc khá giúp đỡ những học sinh đọc yếu, giáo viên còn có kế hoạch đầu tư thêm thời gian rèn đọc cho học sinh vào buổi 2 khi thực hiện học 2 buổi/ngày .

           Tổ chức các hoạt động giao lưu trong các tiết học, hướng dẫn học sinh biết cách tự nhận xét mình, nhận xét bạn, phản hồi trao đổi ý kiến nhằm tạo sự tự tin cho các em khi trình bày một vấn đề. Luân phiên thay đổi nhóm trưởng, giúp các em có kỹ năng quản lý điều hành và có ý thức trách nhiệm hơn đối với công việc.
          - Kết quả đạt được:
Tất cả các lớp thực hiện mô hình trường học mới đều trang trí đúng quy chuẩn, nhẹ nhàng thân thiện. Các giáo viên đã thực hiện việc dạy đúng quy trình theo 10 bước học tập, đã tổ chức  tốt các hình thức dạy học. Học sinh thực hiện đúng quy trình học, các em tự tin trong học tập để chiếm lĩnh tri thức, thực hiện làm việc nhóm có hiệu quả,học sinh mạnh dạn hơn khi thuyết trình trước đám đông, chất lượng đại trà ổn định.
                (Chất lượng có phụ lục kèm theo)
- Đánh giá chung :
Ưu điểm : Phát triển kỷ năng giao tiếp đánh giá và tự đánh giá giúp học sinh tự tin hơn trong học tập, không khí lớp học tự nhiên,nhẹ nhàng và hiệu quả, học sinh phát huy được tính tích cực sáng tạo, tự giác ,tự trọng, tự tin và tự quản
Học sinh học tập trong một không gian thân thiện,gần gủi với nhiều công cụ hổ trợ cho việc học tập cũng như phát triển kỷ năng sống. Học sinh nắm vững kiến thức và nội dung bài học ngay trên lớp
Nhược điểm: Nội dung tài liệu học một số chổ chưa hợp lý, bước đầu thay đổi phương pháp và hình thức tổ chức dạy học nên  giáo viên và học sinh chưa thật thành thạo trong việc triển khai thực hiện, học sinh vùng nông thôn giao tiếp còn hạn chế nên tổ chức lớp học từ đầu năm gặp nhiều khó khăn.
- Bài học kinh nghiệm:
  Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của toàn xã hội về việc đổi mới căn bản, toàn diện học sinh; thay đổi cách dạy học từ phương pháp truyền thống sang cách dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
          Nâng cao chất lượng giáo dục ở cấp tiểu học, xây dựng cơ sở vật chất trường lớp, trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy và học.  
         Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
         3. Triển khai Tiếng Việt 1 Công nghệ Giáo dục
- Thuận lợi, khó khăn:
Thuận lợi: Là năm thứ hai thực hiện chương trình CGD nên cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và phụ huynh đồng thuận rất cao, giáo viên đã quen với chương trình CGD, CSVC, sách giáo khoa và các đồ dùng dạy học đáp ứng ngay từ đầu năm học. Được phòng giáo dục và đào tạo Lộc Hà quan tâm chỉ đạo kiểm tra tư vấn thường xuyên, BGH nhà trường chỉ đạo cụ thể, thiết thực tạo điều kiện về thời gian để giáo viên có điều kiện học hỏi lẫn nhau thực hiện đúng chương trình.
Khó khăn: Điều kiện cơ sở vật chất như bàn ghế chưa đạt yêu cầu đúng kích cở theo bộ y tế.Sự quan tâm của một số phụ huynh còn hạn chế. Học sinh nắm bắt luật chính tả còn khó khăn.
- Các giải pháp đã thực hiện:
Nhà trường đã tổ chức tập huấn cho giáo viên, trao đổi để triển khai có hiệu quả phương pháp dạy, phương pháp học, đánh giá học sinh, tổ chức lớp học nhằm hình thành và phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh; chỉ đạo cụ thể việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn
-Xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện công tác bán trú cho học sinh  trên cơ sở đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và điều kiện nghỉ trưa tại trường nhằm tạo điều kiện tốt nhất để duy trì sĩ số, đảm bảo sức khỏe và có thời gian cho học sinh nghỉ ngơi, vui chơi tại trường để được giáo dục rèn luyện kĩ năng sống. Nhà trường coi đây là một trong những điều kiện quan trọng để đảm bảo chất lượng dạy học nói riêng và chất lượng giáo dục toàn diện ở tiểu học nói chung
         - Kết quả đạt được:
 Trong năm học trường có 4 lớp với 126 (127)  học sinh, kỷ năng đọc- nghe viết tốt, học sinh nắm vững luật chính tả
- Đánh giá chung
Ưu điểm: Chương trình CGD có nhiều ưu điểm hơn so với chương trình hiện hành, học sinh nắm kiến thức một cách vững chắc, không học vẹt. Giáo viên thuận lợi trong khi dạy vì sử dụng sách thiết kế không phải soạn bài.
Nhược điểm: Đến nay có 4 em học sinh đọc chưa tốt đang phải rèn luyện thêm trong hè.
- Bài học kinh nghiệm:
  Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của toàn xã hội về việc đổi mới căn bản, toàn diện học sinh; thay đổi chương trình sách giáo khoa nhằm nâng cao chất lượng toàn diện cho học sinh.  
         Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên nâng cao chuyên môn nghiệp vụ để thực hiện việc đổi mới.
4. Triển khai phương pháp “Bàn tay nặn bột”
- Thuận lợi, khó khăn:
Thuận lợi: Giáo viên luôn tích cực đi đầu trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy nên họ tiếp thu khá nhanh về phương pháp “bàn tay nặn bột”,giáo viên tìm tòi nghiên cứu phương pháp và lĩnh hội được những điều cơ bản về phương pháp “bàn tay nặn bột”. Việc tiến hành phương pháp này cũng qua 5 bước rất cụ thể: Đưa ra tình hướng có vấn đề để tìm hiểu,HS bộc lộ quan điểm ban đầu,hS đặt câu hỏi và đè xuất phương án thí nghiệm,học sinh tiến hành thí nghiệm,HS so sánh kết quả sau thí nghiệm và so sánh với kết quả dự đoán và rút ra kết luận.
Khó khăn: Giáo viên phải có kiến thức khoa học vững vàng và khả năng linh hoạt để ứng phó với mọi tình huống bất ngờ xẩy ra trong tiết học, học sinh phải có kiến thức phong phú đồng thời phải năng động sáng tạo 
- Các giải pháp đã thực hiện:
Nhà trường đã chỉ đạo trong chương trình từ lớp 1 đến lớp 5 những tiết vận dụng được phương pháp bàn tay nặn bột là giáo viên phải thực hiện một cách nghiêm túc.
Chuyên môn tổ chức dạy thể nghiệm theo 5 bước của phương pháp, giáo viên toàn trường tham gia ,góp ý sau đó thống nhất cách dạy
- Kết quả đạt được:.
Dạy học theo phương pháp bàn tay nặn bột học sinh hăng hái tham gia vì phương pháp này học sinh tự khám phá, tự làm thí nghiệm và đi đến kết luận vấn đề.
- Đánh giá chung ;
Ưu điểm: Dạy học bằng phương pháp “Bàn tay nặn bột”, học sinh đều tỏ ra hứng thú, say mê với bài học, từ đó nắm vững kiến thức, phát triển được kĩ năng làm việc hợp tác theo nhóm, kĩ năng diễn đạt qua ngôn ngữ nói và viết cũng mạch lạc hơn.  Kích thích  tính tò mò, ham muốn khám phá và say mê khoa học của học sinh.Rèn  luyện kỹ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và viết cho học sinh, kĩ năng xử lí tình huống, kĩ năng phán đoán, lập luận , bảo vệ ý kiến cá nhân.Không phải tốn thời gian cho việc thuyết trình giảng giải.Kiến thức được HS tiếp nhận một cách tự nhiên, thoải mái, không gò ép.
Hạn chế: Phương pháp bàn tay nặn bột chiếm nhiều thời gian để chuẩn bị thí nghiệm, Học sinh lớp 1 gặp nhiều khó khăn trong việc ghi vở thực nghiệm, làm thí nghiệm có thể nhiều lần thất bại.
5. Triển khai dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới
- Thuận lợi: Nhà trường có phòng học mỹ thuật riêng, giáo viên nhiệt tình trong công tác giảng dạy; học sinh chăm chỉ và yêu thích môn mỹ thuật khi học theo phương pháp mới
 Khó khăn: CSVC và dụng cụ dạy học mỹ thuật theo phương pháp mới còn thiếu,  học sinh bước đầu làm quen với phương pháp mới nên kết quả giờ học còn hạn chế.
- Các giải pháp đã thực hiện:
Nhà trường đã xây dựng thời khóa biểu và chỉ đạo dạy học mỹ thuật theo phương pháp mới ở các khối lớp.
Tiếp tục tuyên truyền cho học sinh hiểu về ưu điểm của phương pháp này để học sinh mạnh dạn tham gia
 
- Đánh giá chung :
Ưu điểm: Học sinh phát huy được tính tự lập, tích cực,chủ động đặc biệt là khám phá tính tò mò và sáng tạo của học sinh, giúp học sinh thoải mái, thư giản sau những tiết học của phân môn khác.
 Hạn chế: Đang học tại lớp nên sự thi đua giữa học sinh các lớp chưa quyết liệt. Thời khóa biểu chưa bố trí được 2 tiết/ tuần.
- Bài học kinh nghiệm:
Giáo viên cần phải đánh giá tính tự giác , tính tích cực sáng tạo của học sinh để học sinh chủ động, độc lập.
Cần phải thông báo chủ đề trước mỗi tiết học để học sinh chuẩn bị dụng cụ học tập.
6. Triển khai dạy học ngoại ngữ
- Thuận lợi: Nhà trường đã có đầu đủ CSVC để dạy học tiếng Anh 4 tiết /tuần cho học sinh từ khối 3-khối 5, giáo viên nắm bắt được các công văn chỉ đạo của Bộ cũng như các công văn của Sở về thực hiện chương trình SGK tiếng Anh cho học sinh khối 3,4,5 thực hiện 4 tiết/ tuần
Phụ huynh đồng tình nhất trí cao khi thực hiện chương trình tiếng Anh cho học sinh Tiểu học.
Khó khăn:
- Tiếng Anh là môn học tự chọn chỉ có 1 giáo viên nên khi thực hiện chương trình rất khó khăn sắp xếp, Nghe – nói-  đọc- viết tiếng anh ở vùng nông thôn có nhiều hạn chế so với các vùng khác.
- Các giải pháp đã thực hiện:
Triển khai dạy học Tiếng Anh theo Quyết định số 3422/QĐ-UBND ngày 19/11/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Hà Tĩnh về việc phê duyệt Đề án Nâng cao chất lượng dạy và học Ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục phổ thông tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2012-2020. Nhà trường đã chỉ đạo thực hiện 4 tiết/tuần đối với học sinh khối 3,4,5.
Tiến hành hợp đồng thêm 1 giáo viên để bố trí sắp xếp một cách đầy đủ; Thường xuyên nắm bắt các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Anh; Chỉ đạo giáo viên tham gia các chuyên đề nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ.
- Kết quả đạt được :
- Dạy Tiếng Anh 4 tiết/ tuần cho các lớp 3, 4, 5 Tổng số học sinh 310 (312) em.
- Nhà trường đã chỉ đao tăng cường các hoạt động học tập ngoài lớp học: đã  tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động viết vẽ để giới thiệu về bản thân, gia đình, nhà trường, v.v... bằng Tiếng Anh. Bên cạnh đó, nhà trường và giáo viên đã tạo không khí vui chơi cho học sinh khi tham gia học Tiếng Anh, học sinh vừa học vừa chơi thông qua các hoạt động, các bài hát, các vở kịch đóng vai.
 (Chất lượng môn tiếng Anh có phụ lục kèm theo)
7. Tổ chức dạy học môn Tin học
- Thuận lợi : Được sự chỉ đạo kịp thời của phòng giáo dục đào tạo, sự quan tâm của chính quyền địa phương bổ sung phòng máy đầy đủ số lượng máy đúng tiêu chuẩn 1 phòng tin học, Ban giáo hiệu nhà trường quan tâm xây dựng chương trình hợp lý cho giáo viên thực hiện giảng dạy, học sinh yêu thích môn tin học.
 Khó khăn: Phần đông học sinh không có máy tính ở nhà nên việc rèn luyện và học tin học ngoài giờ lên lớp còn hạn chế
- Các giải pháp đã thực hiện:
Triển khai các công văn hướng dẫn học các môn tự chọn của Phòng giáo dục, thống nhất bộ sách giáo khoa dạy tin học cho học sinh 2-5.
Kiểm tra thường xuyên việc thực hiện chương trình của giáo viên, sự tiến bộ của học sinh.Cuối kỳ 1 và cuối năm ra đề kiểm tra chung cho học sinh toàn khối nhằm đánh giá sự tiến bộ của học sinh đồng thời cũng đánh giá chất lượng dạy của giáo viên.
Tiếp tục thực hiện tổ chức dạy học môn Tin học theo Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ GD&ĐT.
- Kết quả đạt được:
Trường đã tổ chức dạy tin học cho học sinh từ khối 2 đến khối 5 ;tổng số học sinh: 414 (417) em
 Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục có nội dung Tin học - Công nghệ thông tin dưới hình thức các câu lạc bộ để học sinh được tiếp cận, hình thành các kĩ năng học tập, sử dụng sáng tạo
(Chất lượng có phụ lục kèm theo)
8. Dạy học đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em lang thang cơ nhỡ và trẻ em khuyết tật
- Thuận lợi: BGH nhà trường quan tâm tới học sinh khuyết tật, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, phân công giáo viên có kinh nghiệm giúp đỡ kịp thời
 Khó khăn: Giáo viên chưa có kiến thức và kinh nghiệm nhiều để giáo dục học sinh có khuyết tật nặng.
- Các giải pháp đã thực hiện:
 Nhà trường đã chỉ đạo hộ trợ cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, như học sinh khuyết tật học hòa nhập, học sinh nghèo,học sinh mồ côi,học sinh neo đơn..không phải đóng nộp bất kỳ các khoản huy động nào, hộ trợ sách vở học tập ngoài ra còn phát các phần quat trong dịp lễ tết.
             - Kết quả đạt được: 7 học sinh khuyết tật tham gia học hòa nhập đạt kết quả hoàn thành.
9. Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực, công tác giáo dục đạo đức, lối sống, văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, hoạt động Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh
- Các giải pháp đã thực hiện:
 Nhà trường tiếp tục chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.Huy động sức mạnh tổng lực xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện và hiệu quả, tổ chức các hoạt động vui tươi lành mạnh, các hoạt động văn hóa ,văn nghệ ,TDTT thiết thực, đưa trò chơi dân gian phù hợp, cuốn hút học sinh làm cho các em thêm yêu trường, yêu lớp hơn. Liên đội nhận chăm sóc đài tưởng nệm của địa phương
- Kết quả đạt được;
Đội Thiếu Niên đã có nhiều hoạt động thiết thực nhằm đưa các phong trào của nhà trường đi lên, đã tổ chức Đại hội Liên Đội đầu năm khá tốt, Ban chỉ huy liên Đội và Đội cờ đỏ hoạt động tích cực, góp phần giáo dục cho các em có nề nếp nghiêm túc trong học tập và các hoạt động khác.
Tổ chức tập các bài tập thể dục giữa giờ, bài tập thể dục buổi sáng theo quy định, đã hoàn thành được 3 bài hát múa sân trường , trong đó có 1 bài dân ca tự biên.
Nhà trường đã thành lập ban chỉ đạo đưa Dân ca Ví, Giặm và đã đi vào hoạt động tạo được sự hưng phấn và thích thú cho học sinh khi tiếp xúc với làn điệu dân ca này.
Đã tổ chức liên hoan dân ca ví dặm cho học sinh lớp 4,5 và các thầy cô giáo và chọn được 2 tiết mục tham dự liên hoan cấp Huyện đạt giải C và giải khuyến khích
Đã thành lập và tổ chức hoạt động cho các câu lạc bộ được nhiều buổi giao lưu có ý nghĩa, được cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và ngành ghi nhận như : “Câu lạc bộ Toán – Tiếng Việt”; Câu lạc bộ nghệ thuật”; Câu lạc bộ em yêu lịch sử Việt nam” và tổ chức giao lưu các chủ tịch hội đồng tự quản ở những lớp VNEN.Tham gia giao lưu tuổi thơ khám phá cấp Huyện, cấp trường được đánh giá cao.
10. Xây dựng thư viện trường học
          - Công tác chỉ đạo của Phòng GD-ĐT:
          Phòng giáo dục và đào tạo chỉ đạo một cách sát sao về việc xây dựng và tổ chức việc đọc ở thư viện các trường học.
          Ngoài việc xây dựng thư viện chuẩn có tài trợ của tổ chức CI, phòng còn chỉ đạo và động viên các trường kết hợp làm thư viện xanh để có điều kiện tốt hơn trong việc tổ chức đọc cho học sinh.
- Các giải pháp đã thực hiện:
Hoạt động thư viện đã đi vào nề nếp ngay từ đầu năm học, đã tổ chức cho học sinh đọc sách 1 tiết/tuần và hướng dẫn ghi những nội dung chính vào sổ tay bạn đọc. Đồng thời đã tổ chức thi kể chuyện cho học sinh lớp 3,4,5
- Kết quả đạt được: Đạt thư viện tiên tiến
 IV. Phổ cập giáo dục tiểu học và xây dựng trường chuẩn quốc gia
1. Phổ cập giáo dục tiểu học:
- Thuận lợi: Được sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và sự đồng thuận cao của nhân dân trong toàn xã; Sự chỉ đạo thường xuyên của phòng giáo dục và đào tạo Lộc Hà; BGH có kế hoạch, lộ trình thực hiện rõ ràng, chi tiết, cán bộ giáo viên vào cuộc một cách quyết liệt
 Khó khăn: Một số hạng mục CSVC vẫn chưa đáp ứng được tiêu chuẩn của PCGD TH mức độ 2, định biên giáo viên chưa đủ theo kế hoạch nên triển khai thực hiện còn bất cập, phụ huynh học sinh thường đi làm ăn xa nên sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường chưa thường xuyên.
- Các giải pháp đã thực hiện:
BGH đã kịp thời tham mưu với cấp ủy Đảng chính quyền địa phương xây dựng CSVC và các trang thiết bị dạy học đáp ứng với nhu cầu của học sinh.
 Chỉ đạo công tác bồi dưỡng thường xuyên nhằm nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ giáo viên từ đó để giáo viên nâng cao chất lượng toàn diện cho học sinh.
Phối hợp với các thôn xóm điều tra kịp thời, chính xác về số liệu học sinh đang học trên địa bàn và ngoài địa bàn.
Hoàn chỉnh hồ sơ kỷ thuật cũng như hồ sơ của ban chỉ đạo phổ cập cấp xã
- Kết quả đạt được: Đạt chuẩn phổ cập mức độ 2.
2. Trường chuẩn quốc gia:
- Thuận lợi: Được sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, BGH đã phối hợp chặt chẽ với hội cha mẹ học sinh nhằm góp phần xây dựng CSVC và giáo dục con em trong toàn trường;được sự chỉ đạo thường xuyên của phòng giáo dục và đào tạo Lộc Hà; BGH có kế hoạch, lộ trình thực hiện chi tiết. Cán bộ giáo viên thường xuyên trau dồi phẩm chất nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ góp phần xây dựng trường chuẩn quốc gia
 Khó khăn: Cơ sở vật chất chưa đáp ứng với yêu cầu của thông tư 59/BGD&ĐT, định biên giáo viên còn thiếu nên ảnh hưởng đến việc bố trí sắp xếp chuyên môn.
- Các giải pháp đã thực hiện:
BGH đã kịp thời tham mưu với cấp ủy Đảng chính quyền địa phương xây dựng CSVC và các trang thiết bị dạy học đáp ứng với nhu cầu của học sinh.
 Chỉ đạo giáo viên nâng cao chất lượng toàn diện cho học sinh, đồng thời nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề.
Phối hợp với hội phụ huynh để giáo dục rèn luyện học sinh, triển khai các phương pháp và mô hình trường học mới đồng thời xây dựng CSVC cảnh quan nhà trường.
Tham mưu với UBND xã cùng với phòng giáo dục xây dựng lộ trình thực hiện trường chuẩn quốc gia đến năm 2020
- Kết quả đạt được: Trường đạt trường chuẩn quốc gia mức độ 2
V. Nâng cao chất lượng giáo viên và cán bộ quản lý
- Các giải pháp đã thực hiện:
BGH quán triệt đầy đủ các chỉ thị nghị quyết của Đảng, của ngành đến tận cán bộ giáo viên  trong toàn trường về nâng cao chất lượng CBQL và giáo viên trong giai đoạn hiện nay.
Xây dựng kết hoạch bồi dưỡng thường xuyên hằng năm một cách chi tiết, cho giáo viên đăng ký hình thức và nội dung bồi dưỡng, giáo viên tự xây dựng kế hoạch cụ thể cho bản thân để thực hiện trong mỗi năm học
     BGH chỉ đạo tham gia học hỏi kiến thức trên mạng internet, các diễn đàn,các phần mềm đặc biệt là phần mềm trường học kết nối.
          Động viên giáo viên học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
          -Kết quả đạt được:
          100% cán bộ quản lý và giáo viên có trình độ trên chuẩn, công tác BDTX năm học 2015-2016 đạt 56% loại giỏi, 40% loại khá; 45% loại TB
VI. Tham gia Hội thi giáo viên dạy giỏi tiểu học cấp tỉnh và tổ chức Giao lưu Tuổi thơ khám phá
1. Tham gia Hội thi giáo viên dạy giỏi tiểu học cấp tỉnh:
Nhà trường có kế hoạch thường xuyên bồi dưỡng chất lượng đội ngũ và kết quả có 1 đồng chí tham gia giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh đạt giải nhất.
2. Tổ chức Giao lưu Tuổi thơ khám phá:
- Công tác chỉ đạo, triển khai:Đây là một nội dung mới được Sở chỉ đạo trong năm học 2015-2016 nên phòng đã quán triệt, hướng dẫn đầy đủ các công văn chỉ đạo thực hiện.Nhà trường đã triển khai nghiêm túc đối với lớp 4,5 hình thức giao lưu từ lớp đến tổ khối đến cấp trường.
- Kết quả đạt được:
Tất cả học sinh khối 4,5 được tham gia đội chơi từ ở lớp,đa số các em đều hào hứng tham gia, có sự thi đua nhau trong từng lớp. Kết quả  giao lưu cấp tổ đã chọn được 2 đội lớp 4, 2 đội lớp 5 tham gia giao lưu cấp trường. Trường đã chọn 1 đội lớp 5 tham gia giao lưu cấp huyện kết quả đạt giải nhất toàn huyện (2 em đạt giải nhất, 2 em đạt giải nhì, 2 em đạt giải ba, 2 em đạt giải tư)
- Đánh giá chung :
Ưu điểm: Tạo được sân chơi bổ ích cho học sinh tham gia, những học sinh cổ vũ cũng được học hỏi rất nhiều trong quá trình giao lưu, ngoài kiến thức còn có trò chơi vận động học sinh tham gia nhiệt tình cùng đồng đội
 Hạn chế: Trong tổ chức giao lưu có một số chổ chưa linh hoạt, chưa có tính sáng tạo, kết quả chưa được như mong muốn
- Kiến nghị, đề xuất để thực hiện trong những năm học tới: cần có những sân chơi như thế này trong các năm học tiếp theo.
3. Tham gia các cuộc thi khác (Các môn TDTT; Chiếc ô tô mơ ước; Sáng tạo TTN, Giải toán qua mạng; OlympicTiếng Anh; Ý tưởng trẻ thơ; Nét chữ - Nết người; ...)
Trong năm học nhà trường đã chỉ đạo ngoài việc thực hiện nội dung chương trình thì học sinh phải tham gia tất cả các cuộc thi khác do cấp trên tổ chức.
Kết quả đạt được như sau:
+ Thi TDTT: đạt 3 em (1 giải nhì,1 giải tư, 1 giải 5)
+ Thi sáng tạo TTN-NĐ: Được 1 sản phẩm đạt giải tham gia dự thi cấp tỉnh.
+ Thi Tiếng Anh: đạt 5 em(1 giải nhất, 1 giải ba, 3 gải khuyến khích)
+ Thi giải toán qua mạng: đạt 28 em (1 giải nhất, 2 giải nhì, 3 giải ba,23 giải khuyến khích)
VII. Ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học
1. Trường học kết nối:
- Thuận lợi: CBQL, giáo viên tiếp thu tốt phần mềm trường học kết nối, cơ sở vật chất tương đối ổn định để triển khai thực hiện phần mềm.
Khó khăn: Đây là phần mềm mới một số giáo viên chưa quen trong việc truy cập, hơn nữa giáo viên dạy cả ngày nên việc dành thời gian cho trường học kết nối còn hạn chế.
- Các giải pháp đã thực hiện:
Nhà trường đã triển khai phần mềm trường học kết nối tới tất cả cán bộ giáo viên, BGH quan tâm về cơ sở vất chất máy tính, mạng và tạo điều kiện cho giáo viên có thời gian để truy cập
- Kết quả đạt được:
Cơ bản giáo viên đã sử dụng phần mềm song kết quả mang lại chưa cao.
 2. Phần mềm trực tuyến EQMS
- Thuận lợi: Cán bộ quả lý và giáo viên trong trường được tập huấn đầy đủ về phần mềm EQMS, có đầy đủ máy tính nối mạng internet cho giáo viên sử dụng
 Khó khăn: Sử dụng nhiều phần mề cùng một lúc nên ảnh hưởng đến công việc chuyên môn khác.
- Các giải pháp đã thực hiện:
Triển khai phần mềm đến tất cả cán bộ giáo viên, giao cho 1 đồng chí phụ trách chung để báo cáo hàng kỳ
- Kết quả đạt được:
Báo cáo kịp thời các nội dung trong phần mềm quy định.
3. Phần mềm SMAS:
- Thuận lợi :Cán bộ quả lý và giáo viên trong trường được tập huấn đầy đủ về phần mềm SMAS, có đầy đủ máy tính nối mạng internet cho giáo viên sử dụng
Khó khăn: Giáo viên sử dụng mạng dây nhiều nên phần lớn ảnh hưởng đến truy cập, cơ bản sử dụng máy bàn nên khó khăn khi thay đổi địa điểm khi truy cập phần mềm
- Các giải pháp đã thực hiện:
 Nhà trường hướng dẫn kịp thời cho những giáo viên còn hạn chế về sử dụng phần mềm, chuyên đề trao đổi kinh nghiệm, canh làm nhanh để giáo viên trong trường cùng chia sẽ
BGH có kế hoạch kiểm tra định kỳ nhằm tư vấn ,đốc thúc những giáo viên chậm trể cập nhật các thông tin vào phần mềm.
- Kết quả đạt được:
BGH đã quản lý tốt kết quả đánh giá mọi mặt của học sinh qua phần mềm SMAS; Giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn thực hiện tốt việc đánh giá học sinh qua phần mềm.
- Đánh giá chung
Ưu điểm: Phần mềm SMAS tạo điều kiện cho CBQL quản lý giáo viên và học sinh được tốt, giúp giáo viên cập nhật nhanh nắm bắt kịp thời kết quả của học sinh đồng thời tổng hợp đầy đủ khi giáo viên cập nhật phần mềm.
 Hạn chế : Để đánh giá đầy đủ các thông tin trong phần mềm SMAS giáo viên mất nhiều thời gian trong việc sử dụng.
4. Tham gia Diễn đàn Giáo dục Tiểu học Hà Tĩnh:
Nhà trường đã thông báo và chỉ đạo tất cả các cán bộ giáo viên trong trường phải tham gia vào đọc, viết bài trên diễn đàn giáo dục Hà Tĩnh, trong năm học nhà trường đã có một vài đồng chí tham gia thường xuyên trên diễn đàn, có nhiều giáo viên tham gia trên diễn đàn với mục thách đấu.
5. Tham gia viết và bài được đăng trên các tạp chí khác:
Ban giám hiệu đã có chỉ đạo sát và tạo cơ chế cho giáo viên khi tham gia viết bài được đăng trên các tạp chí, một bài viết được đăng trên các tạp chí trường trích 500.000 đồng để thưởng. Trong năm có 2 bài của đ/c Nguyễn Thị Bích Thủy được đăng trong tập chí thế giới trong ta ở các tạp chí 153 tháng 9/2015; 155 tháng 10 năm 2015..
B. TỒN TẠI, HẠN CHẾ
1. Về công tác quản lý, chỉ đạo:
 Đôi lúc thiếu tính quyết đoán, chưa kịp thời trong việc thực hiện kế hoạch, xây dựng kế hoạch chưa chi tiết,cụ thể, thực hiện chưa đồng bộ.
2. Về hoạt động chuyên môn:
 - Đã chỉ đạo kịp thời đối với chương trình CNGD, VNEN song vẫn đang còn có những tồn tại nhất định
- Một số ít giáo viên chưa phát huy hết năng lực và sở trường công tác của mình nên hiệu quả công việc chưa cao.
- Chỉ đạo hoạt động chuyên môn đôi khi chưa kịp thời, chưa xuyên suốt
          3. Về cơ sở vật chất:
Chưa làm được sân chơi bãi tập ở khu vực nội trú, bồn hoa cây cảnh,cảnh quan nhà trường chưa đẹp.
 
Nơi nhận:
- Phòng GD&ĐT Lộc hà;
- Website của trường
- Lưu: VT
HIỆU TRƯỞNG
 
 
 
 
Phạm Hùng
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
Bài tin liên quan
Giáo dục
Liên kết
Thống kê truy cập
Hôm nay : 32
Tháng 04 : 115